Huyện mai sơn là gì? Các công bố khoa học về Huyện mai sơn

Huyện Mai Sơn là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Sơn La, có vị trí trung tâm vùng Tây Bắc, với địa hình núi thấp xen thung lũng và khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đây là khu vực đa dân tộc, phát triển dựa trên nông nghiệp hàng hóa, chế biến nông sản và đang được quy hoạch thành vùng kinh tế động lực của tỉnh.

Giới thiệu chung về Huyện Mai Sơn

Huyện Mai Sơn là một trong 12 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Sơn La, thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Đây là một huyện trung tâm về mặt vị trí địa lý và hành chính, có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển vùng Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng. Với tổng diện tích khoảng 1.410 km², Mai Sơn được đánh giá là huyện có quy mô lớn cả về dân số lẫn diện tích tự nhiên.

Huyện được thành lập theo Quyết định số 72-CP của Hội đồng Chính phủ Việt Nam ngày 15 tháng 4 năm 1958. Hiện nay, huyện gồm 22 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 1 thị trấn là Hát Lót và 21 xã, phân bố đều trên các vùng đồi núi, thung lũng và ven trục quốc lộ 6. Trung tâm hành chính của huyện đặt tại thị trấn Hát Lót – nơi tập trung các cơ quan công quyền, dịch vụ và giao thương quan trọng.

Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La, huyện Mai Sơn đang được quy hoạch thành một trong những vùng kinh tế động lực phía Nam tỉnh, tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến và dịch vụ logistics kết nối vùng Tây Bắc với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng.

Vị trí địa lý và địa hình

Mai Sơn có vị trí địa lý chiến lược ở trung tâm tỉnh Sơn La. Huyện giáp các đơn vị hành chính sau:

  • Phía Bắc giáp thành phố Sơn La
  • Phía Đông giáp huyện Bắc Yên
  • Phía Tây giáp huyện Yên Châu
  • Phía Nam giáp huyện Mộc Châu và huyện Vân Hồ
Vị trí này không chỉ giúp Mai Sơn thuận lợi trong giao thương nội tỉnh mà còn là đầu mối kết nối giao thông liên vùng Tây Bắc – trung du Bắc Bộ.

Địa hình của huyện chủ yếu là núi thấp và trung bình, xen lẫn các thung lũng hẹp và dốc. Cao độ trung bình dao động từ 300–1.000 mét so với mực nước biển. Một số vùng phía Đông Nam có độ dốc lớn, đất đai kém màu mỡ, nhưng nhiều vùng trung tâm và phía Tây có địa hình bằng phẳng hơn, phù hợp phát triển nông nghiệp và đô thị hóa.

Bảng dưới đây minh họa một số đặc điểm địa hình chính của huyện:

Khu vực Độ cao trung bình (m) Đặc điểm địa hình
Trung tâm (Hát Lót – Chiềng Mung) 450–600 Thung lũng rộng, đất phù sa cổ
Phía Bắc (Chiềng Sung – Nà Bó) 600–850 Đồi núi thấp, xen kẽ đất đỏ bazan
Phía Đông Nam (Chiềng Mai – Chiềng Chung) 800–1.000 Đồi núi dốc, đất feralit, khó canh tác

Khí hậu và thời tiết

Mai Sơn chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình từ 1.500–2.000 mm/năm, tập trung nhiều vào các tháng 6, 7 và 8. Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, độ ẩm thấp hơn, nắng nhiều và thời tiết lạnh vào sáng sớm và đêm.

Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 21 đến 24°C, độ ẩm trung bình khoảng 85%. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1, có thể xuống dưới 10°C ở vùng núi cao. Sương muối xuất hiện vào cuối mùa đông gây ảnh hưởng lớn đến cây trồng và vật nuôi.

Các yếu tố thời tiết chính tại Mai Sơn:

  • Lượng mưa: 1.500 – 2.000 mm/năm
  • Nhiệt độ trung bình: 21 – 24°C
  • Độ ẩm trung bình: 80 – 88%
  • Giờ nắng: 1.800 – 2.200 giờ/năm
Khí hậu này tương đối thuận lợi cho việc trồng các loại cây ôn đới như mận, đào, cà phê chè, cùng với cây ăn quả nhiệt đới như xoài, nhãn, na.

Hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên

Mai Sơn có hệ sinh thái đặc trưng của vùng núi Tây Bắc, gồm rừng nhiệt đới thường xanh trên núi thấp, xen lẫn rừng hỗn giao và rừng thứ sinh. Diện tích rừng toàn huyện năm 2023 đạt khoảng 78.000 ha, chiếm hơn 55% diện tích tự nhiên, trong đó có khoảng 60.000 ha là rừng tự nhiên.

Hệ sinh thái rừng giàu tài nguyên sinh học, bao gồm các loài cây gỗ quý như nghiến, dổi, lát hoa, cùng với các loài động vật như khỉ, cầy vòi hương, gà rừng. Việc khai thác rừng được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Tổng cục Lâm nghiệp.

Tài nguyên thiên nhiên đáng chú ý tại Mai Sơn:

  1. Đất đai: Đất feralit đỏ vàng, đất bazan – thuận lợi trồng cây công nghiệp và cây ăn quả
  2. Nước: Hệ thống suối nhỏ và phụ lưu của sông Đà – tiềm năng thủy lợi và thủy điện nhỏ
  3. Khoáng sản: Có trữ lượng đá vôi, đá xây dựng, đất sét phục vụ vật liệu xây dựng
Các nguồn tài nguyên này đang được huyện định hướng khai thác có kiểm soát để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội bền vững, đi đôi với bảo vệ môi trường.

Giới thiệu chung về Huyện Mai Sơn

Huyện Mai Sơn là một trong 12 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Sơn La, thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Đây là một huyện trung tâm về mặt vị trí địa lý và hành chính, có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển vùng Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng. Với tổng diện tích khoảng 1.410 km², Mai Sơn được đánh giá là huyện có quy mô lớn cả về dân số lẫn diện tích tự nhiên.

Huyện được thành lập theo Quyết định số 72-CP của Hội đồng Chính phủ Việt Nam ngày 15 tháng 4 năm 1958. Hiện nay, huyện gồm 22 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 1 thị trấn là Hát Lót và 21 xã, phân bố đều trên các vùng đồi núi, thung lũng và ven trục quốc lộ 6. Trung tâm hành chính của huyện đặt tại thị trấn Hát Lót – nơi tập trung các cơ quan công quyền, dịch vụ và giao thương quan trọng.

Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La, huyện Mai Sơn đang được quy hoạch thành một trong những vùng kinh tế động lực phía Nam tỉnh, tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến và dịch vụ logistics kết nối vùng Tây Bắc với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng.

Vị trí địa lý và địa hình

Mai Sơn có vị trí địa lý chiến lược ở trung tâm tỉnh Sơn La. Huyện giáp các đơn vị hành chính sau:

  • Phía Bắc giáp thành phố Sơn La
  • Phía Đông giáp huyện Bắc Yên
  • Phía Tây giáp huyện Yên Châu
  • Phía Nam giáp huyện Mộc Châu và huyện Vân Hồ
Vị trí này không chỉ giúp Mai Sơn thuận lợi trong giao thương nội tỉnh mà còn là đầu mối kết nối giao thông liên vùng Tây Bắc – trung du Bắc Bộ.

Địa hình của huyện chủ yếu là núi thấp và trung bình, xen lẫn các thung lũng hẹp và dốc. Cao độ trung bình dao động từ 300–1.000 mét so với mực nước biển. Một số vùng phía Đông Nam có độ dốc lớn, đất đai kém màu mỡ, nhưng nhiều vùng trung tâm và phía Tây có địa hình bằng phẳng hơn, phù hợp phát triển nông nghiệp và đô thị hóa.

Bảng dưới đây minh họa một số đặc điểm địa hình chính của huyện:

Khu vực Độ cao trung bình (m) Đặc điểm địa hình
Trung tâm (Hát Lót – Chiềng Mung) 450–600 Thung lũng rộng, đất phù sa cổ
Phía Bắc (Chiềng Sung – Nà Bó) 600–850 Đồi núi thấp, xen kẽ đất đỏ bazan
Phía Đông Nam (Chiềng Mai – Chiềng Chung) 800–1.000 Đồi núi dốc, đất feralit, khó canh tác

Khí hậu và thời tiết

Mai Sơn chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình từ 1.500–2.000 mm/năm, tập trung nhiều vào các tháng 6, 7 và 8. Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, độ ẩm thấp hơn, nắng nhiều và thời tiết lạnh vào sáng sớm và đêm.

Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 21 đến 24°C, độ ẩm trung bình khoảng 85%. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1, có thể xuống dưới 10°C ở vùng núi cao. Sương muối xuất hiện vào cuối mùa đông gây ảnh hưởng lớn đến cây trồng và vật nuôi.

Các yếu tố thời tiết chính tại Mai Sơn:

  • Lượng mưa: 1.500 – 2.000 mm/năm
  • Nhiệt độ trung bình: 21 – 24°C
  • Độ ẩm trung bình: 80 – 88%
  • Giờ nắng: 1.800 – 2.200 giờ/năm
Khí hậu này tương đối thuận lợi cho việc trồng các loại cây ôn đới như mận, đào, cà phê chè, cùng với cây ăn quả nhiệt đới như xoài, nhãn, na.

Hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên

Mai Sơn có hệ sinh thái đặc trưng của vùng núi Tây Bắc, gồm rừng nhiệt đới thường xanh trên núi thấp, xen lẫn rừng hỗn giao và rừng thứ sinh. Diện tích rừng toàn huyện năm 2023 đạt khoảng 78.000 ha, chiếm hơn 55% diện tích tự nhiên, trong đó có khoảng 60.000 ha là rừng tự nhiên.

Hệ sinh thái rừng giàu tài nguyên sinh học, bao gồm các loài cây gỗ quý như nghiến, dổi, lát hoa, cùng với các loài động vật như khỉ, cầy vòi hương, gà rừng. Việc khai thác rừng được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Tổng cục Lâm nghiệp.

Tài nguyên thiên nhiên đáng chú ý tại Mai Sơn:

  1. Đất đai: Đất feralit đỏ vàng, đất bazan – thuận lợi trồng cây công nghiệp và cây ăn quả
  2. Nước: Hệ thống suối nhỏ và phụ lưu của sông Đà – tiềm năng thủy lợi và thủy điện nhỏ
  3. Khoáng sản: Có trữ lượng đá vôi, đá xây dựng, đất sét phục vụ vật liệu xây dựng
Các nguồn tài nguyên này đang được huyện định hướng khai thác có kiểm soát để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội bền vững, đi đôi với bảo vệ môi trường.

Dân số và dân tộc học

Theo Niên giám Thống kê tỉnh Sơn La 2023 của Tổng cục Thống kê, dân số huyện Mai Sơn ước tính đạt khoảng 160.400 người, với mật độ dân số trung bình khoảng 114 người/km². Dân cư phân bố không đều, tập trung đông tại khu vực thị trấn Hát Lót, các xã nằm ven Quốc lộ 6 và thưa thớt hơn tại các xã vùng sâu vùng xa như Chiềng Chung, Chiềng Dong.

Mai Sơn có cơ cấu dân tộc đa dạng, với hơn 10 dân tộc sinh sống. Các nhóm chính bao gồm:

  • Người Thái: ~52% dân số, cư trú tập trung tại các xã Chiềng Ban, Chiềng Mung, Nà Bó
  • Người Kinh: ~20%, chủ yếu sinh sống ở thị trấn và các vùng trung tâm
  • Người Mông: ~16%, phân bố nhiều ở các xã vùng cao như Phiêng Pằn, Chiềng Chung
  • Người Mường, Khơ Mú, Dao và các dân tộc khác: ~12%
Đặc điểm dân tộc học này làm phong phú thêm đời sống văn hóa, tín ngưỡng và hệ thống ngôn ngữ – lễ hội trong khu vực.

Bảng so sánh tỷ lệ dân tộc tại Mai Sơn (ước tính 2024):

Dân tộc Tỷ lệ (%) Khu vực cư trú chính
Thái 52 Chiềng Mung, Nà Bó, Chiềng Sung
Kinh 20 Hát Lót, Chiềng Mai
Mông 16 Chiềng Chung, Phiêng Pằn
Khác 12 Phân tán

Kinh tế địa phương

Kinh tế huyện Mai Sơn chủ yếu dựa vào nông – lâm nghiệp, trong đó nông nghiệp chiếm khoảng 65% giá trị sản xuất. Các sản phẩm nông sản chủ lực bao gồm:

  • Cây ăn quả: mận hậu, xoài, nhãn, bơ
  • Cây công nghiệp: cà phê, chè, sắn
  • Chăn nuôi: bò lai, lợn đen, gà đồi
Nhiều vùng chuyên canh đã hình thành như vùng mận Hát Lót, vùng xoài Chiềng Mung và vùng chè Nà Ớt. Các sản phẩm này được liên kết tiêu thụ qua hệ thống hợp tác xã và doanh nghiệp xuất khẩu.

Theo Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Sơn La (sonla.gov.vn), toàn huyện có trên 300 ha xoài xuất khẩu, gần 100 ha được chứng nhận VietGAP. Ngoài ra, một số mô hình trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn hữu cơ cũng đã được thí điểm.

Công nghiệp chủ yếu là chế biến nông sản như mận sấy dẻo, cà phê rang xay, sản phẩm từ chè và tinh bột sắn. Huyện có 2 cụm công nghiệp nhỏ tại Hát Lót và Chiềng Mung với hơn 20 cơ sở hoạt động. Dịch vụ thương mại và du lịch bước đầu phát triển, nhất là các mô hình du lịch trải nghiệm nông nghiệp.

Hạ tầng giao thông và phát triển đô thị

Mai Sơn sở hữu hệ thống hạ tầng giao thông khá hoàn chỉnh so với nhiều huyện miền núi khác. Quốc lộ 6 chạy qua huyện theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, là trục giao thông chính kết nối Sơn La – Hòa Bình – Hà Nội. Huyện còn có các tuyến tỉnh lộ như ĐT.107, ĐT.108, ĐT.109 nối liền các xã vùng sâu vùng xa.

Dự án cao tốc Hòa Bình – Mộc Châu (đoạn qua Mai Sơn) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư, với mục tiêu rút ngắn thời gian di chuyển từ Sơn La đến Hà Nội còn khoảng 3,5 giờ. Huyện cũng triển khai dự án mở rộng tuyến đường vành đai Hát Lót – Chiềng Mung để kết nối các cụm công nghiệp và vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.

Về quy hoạch đô thị, thị trấn Hát Lót được xác định là trung tâm đô thị loại IV trong tương lai, có vai trò là đầu mối hành chính – thương mại – dịch vụ của huyện. Một số khu dân cư mới như Hát Lót Riverside, Chiềng Mung Eco Village đang được quy hoạch nhằm nâng cấp hạ tầng sống hiện đại và thu hút đầu tư.

Giáo dục và y tế

Toàn huyện có trên 80 trường học các cấp, bao gồm:

  • 25 trường tiểu học
  • 22 trường THCS
  • 12 trường THPT và PTDTNT
  • 23 trường mầm non
Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt trên 98% ở bậc tiểu học. Huyện có Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên phục vụ đào tạo kỹ năng cho lao động địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp kỹ thuật số, sơ chế và chế biến nông sản.

Về y tế, hệ thống bao gồm Bệnh viện Đa khoa huyện (quy mô 120 giường), 22 trạm y tế xã và các phòng khám tư nhân. Tuy nhiên, nguồn nhân lực y tế trình độ cao vẫn còn thiếu. Các chương trình y tế cộng đồng như tiêm chủng, dinh dưỡng học đường và phòng chống bệnh dịch được duy trì thường xuyên.

Văn hóa – xã hội

Mai Sơn nổi bật với đời sống văn hóa phong phú của các dân tộc thiểu số, đặc biệt là người Thái và Mông. Lễ hội Xên bản, Xên mường, hội Hạn Khuống và Tết Gầu Tào được tổ chức hàng năm với sự tham gia của cộng đồng và khách du lịch. Đây là cơ hội để quảng bá văn hóa dân tộc và thúc đẩy du lịch bản sắc.

Về nghệ thuật dân gian, các hình thức như múa xòe Thái, thổi khèn Mông, hát then, đàn tính được bảo tồn và truyền dạy qua các câu lạc bộ văn hóa dân tộc và trường học địa phương. Huyện tổ chức nhiều hoạt động giao lưu văn hóa khu vực Tây Bắc nhằm tăng cường kết nối và trao đổi văn hóa liên vùng.

Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững đã giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 24,1% (2018) xuống còn khoảng 11,3% (2023), theo số liệu từ Báo Nhân Dân. Các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ sản xuất và khuyến học được triển khai đồng bộ đến các xã vùng sâu.

Tiềm năng phát triển và thách thức

Mai Sơn có tiềm năng lớn để trở thành trung tâm nông nghiệp hàng hóa và chế biến nông sản sạch của khu vực Tây Bắc. Cụ thể:

  • Tiềm năng đất đai lớn, khí hậu phù hợp đa dạng hóa cây trồng
  • Kết nối giao thông thuận tiện với các tỉnh trọng điểm kinh tế
  • Lực lượng lao động trẻ, phong phú và dễ đào tạo
  • Văn hóa bản địa có thể khai thác cho du lịch sinh thái cộng đồng
Tuy nhiên, những thách thức hiện hữu bao gồm:
  1. Biến đổi khí hậu gây hạn hán, sạt lở, mất mùa
  2. Thiếu nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ và logistics
  3. Chênh lệch phát triển giữa vùng trung tâm và vùng sâu
  4. Áp lực di dân tự do và thiếu quy hoạch dân cư dài hạn
Giải pháp trọng tâm là phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với chế biến sâu, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bộ và thúc đẩy du lịch bền vững, kết hợp bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề huyện mai sơn:

THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ VÀ BÕ SÁT Ở XÃ CHIỀNG MAI, HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC TÂY BẮC - Tập 0 Số 8 - Trang 60-69 - 2019
Tóm tắt: Qua 5 đợt khảo sát thực địa ở xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La từ tháng 10/2013 đến tháng 5/2014, chúng tôi đã thu thập được 75 mẫu vật của 13 loài lưỡng cư thuộc 8 giống, 5 họ, 1 bộ và 30 loài bò sát thuộc 27 giống, 12 họ, 1 bộ. Trong đó có 6 loài bò sát bị đe dọa với 5 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, 5 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 1 loài...... hiện toàn bộ
KHẨU PHẦN ĂN CỦA TRẺ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI TẠI HAI XÃ CHIỀNG MUNG VÀ MƯỜNG BON Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA NĂM 2016
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 14 Số 6 - 2022
Mục đích: Đánh giá khẩu phần ăn của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại 2 xã Chiềng Mung và MườngBon, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang,điều tra khẩu phần trên 174 người chăm sóc trẻ dưới 24 tháng tuổi ở 2 xã Chiềng Mung và MườngBon. Phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ hoặc người nuôi trẻ về khẩu phần 24 giờ của trẻ bằng phươngpháp hỏi ghi khẩu phần 24 giờ qua....... hiện toàn bộ
#Khẩu phần ăn #trẻ dưới 24 tháng tuổi #huyện Mai Sơn #Sơn La
THÀNH PHẦN SÂU HẠI ĐẬU TƯƠNG, MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH VÀ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRỪ SÂU TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC TÂY BẮC - Tập 0 Số 22 - Trang - 2022
Nghiên cứu đã phát hiện trên cây đậu tương có 14 loài sâu hại thuộc 6 bộ: Lepidoptera (07 loài), Hemiptera (02 loài), Coleoptera (02 loài), Homoptera (01 loài), Orthoptera (01 loài) và Diptera (01 loài). Trong đó, sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fab.), sâu đục qủa (Etiella zinkenella Treit.), rệp đậu (Aphis glycines Mat.) và sâu đục thân (Melanagromyza sojae Zehntner) là các loài xuất hiện và ...... hiện toàn bộ
THÀNH PHẦN SÂU HẠI ĐẬU TƯƠNG, MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH VÀ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRỪ SÂU TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC TÂY BẮC - Tập 0 Số 22 - 2022
Nghiên cứu đã phát hiện trên cây đậu tương có 14 loài sâu hại thuộc 6 bộ: Lepidoptera (07 loài), Hemiptera (02 loài), Coleoptera (02 loài), Homoptera (01 loài), Orthoptera (01 loài) và Diptera (01 loài). Trong đó, sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fab.), sâu đục qủa (Etiella zinkenella Treit.), rệp đậu (Aphis glycines Mat.) và sâu đục thân (Melanagromyza sojae Zehntner) là các loài xuất hiện và ...... hiện toàn bộ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA, NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Dinh dưỡng là yếu tố được đánh giá là quan trọng nhất đến sự tăng trưởng của cơ thể. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1117 học sinh trung học phổ thông tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La – sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn để mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi. Kết quả cho thấy, học sinh có mẹ là người dân tộc thiểu số có nguy cơ SDD thấp còi c...... hiện toàn bộ
#dinh dưỡng #thấp còi #trung học phổ thông #yếu tố liên quan #miền núi #Sơn La
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
TNU Journal of Science and Technology - Tập 184 Số 08 - Trang 71-76 - 2018
Thí nghiệm được tiến hành tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La trong hai vụ Hè Thu năm 2016 và năm 2017, gồm 09 tổ hợp ngô lai mới chọn tạo và 01 giống đối chứng là NK67. Kết quả cho thấy các tổ hợp lai trong thí nghiệm có thời gian sinh trưởng từ 109 - 117 ngày (trong cả hai vụ) đều thuộc nhóm trung ngày. Chiều cao cây cao, chiều cao đóng bắp và tỷ lệ đóng bắp trên cao cây của các tổ hợp lai đều đạt m...... hiện toàn bộ
#Ngô lai #tổ hợp ngô lai #sinh trưởng #phát triển #năng suất #Sơn La
Mô hình hóa bộ chuyển đổi năng lượng sóng biển dạng phao nổi theo phương pháp phân tích miền thời gian
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 1-5 - 2021
Năng lượng sóng biển là một trong những nguồn năng lượng sạch có tiềm năng nhất vì có nhiều ưu điểm hơn các dạng năng lượng khác. Việc thu nhận năng lượng sóng biển và chuyển sang điện năng được thực hiện thông qua một bộ chuyển đổi (WEC), trong đó bộ chuyển đổi dạng phao nổi được sử dụng phổ biến nhất. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, đặc tính làm việc của một thiết bị chuyển đổi năng lượng só...... hiện toàn bộ
#Bộ chuyển đổi năng lượng sóng biển #mô phỏng trên miền thời gian #đặc tính sóng biển
NGHÈO ĐÓI VỚI VẤN ĐỀ AN NINH LƢƠNG THỰC TẠI MỘT SỐ HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC TÂY BẮC - Tập 0 Số 9 - Trang 124-132 - 2019
Tóm tắt: An ninh lương thực cấp hộ gia đình là cụm từ tương đối mới đối với các nghiên cứu tại khu vực Tây Bắc. Theo tài liệu của FAO thì an ninh lương thực cấp hộ được đảm bảo khi mọi thành viên ở mọi thời điểm có quyền tiếp cận đủ lương thực để duy trì cuộc sống năng động, khỏe mạnh. Thực tế cho thấy, hiện nay các hộ gia đình thuộc diện nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Mai Sơn - tỉnh...... hiện toàn bộ
Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý vị trí quy hoạch cụm, khu công nghiệp tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 60 - Trang 33-40 - 2024
Hiện nay, tiến trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước đang diễn ra mạnh mẽ, từ thành phố đến nông thôn. Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La do những đặc điểm hạn chế về mặt địa lý, địa hình tương đối cao và dốc, bị chia cắt nhiều nên những hoạt động sản xuất, kinh doanh tập trung chưa được thực hiện một cách hiệu quả. Để giải quyết bài toán trong việc lựa chọn vị trí quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát ...... hiện toàn bộ
#AHP #GIS #Huyện Mai Sơn #Vị trí không gian
Những nghịch lý về di chuyển: yếu tố cản trở, lợi ích và quyền tự chủ của những phụ nữ mại dâm di động sống chung với HIV ở Cộng hòa Dominica và Tanzania Dịch bởi AI
BMC Global and Public Health - Tập 2 - Trang 1-13 - 2024
Di chuyển là một yếu tố xã hội then chốt ảnh hưởng đến sức khỏe đối với những người phụ nữ hành nghề mại dâm (FSWs). Trong khi những nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào những tác động tiêu cực của di chuyển đối với FSWs, thì rất ít nghiên cứu khám phá nhiều cách mà di chuyển có thể tác động đến cuộc sống của những phụ nữ di động này từ góc nhìn của chính họ. Nghiên cứu định tính này nhằm lấ...... hiện toàn bộ
#mại dâm #di động #HIV #phụ nữ #Cộng hòa Dominica #Tanzania
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2